This and many more photos of Lamborghinis are available on www.LamboCARS.com
Nhiều năm trở lại đây, công nghệ phát triển vượt bậc và hệ thống phanh cũng vậy. Những chiếc xe phổ thông giá rẻ hiện tại cũng đã được trang bị hệ thống phanh đĩa là tiêu chuẩn hoặc dưới dạng tùy chọn. Trong khi đó, những chiếc xe thể thao lại được trang bị những hệ thống phanh tối tân hơn với cùm phanh 4 piston, 6 piston hay đĩa phanh bằng hợp kim gốm – carbon hoặc đĩa thép. Không chỉ phanh, lốp xe cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp chiếc xe hoạt động chính xác và dừng tốt hơn.
Với tạp chí Car and Driver, mỗi chiếc xe mà họ đánh giá, thử nghiệm đều phải phải qua bài kiểm tra dừng từ tốc độ 70 mph (khoảng 112 km/h) về vị trí đứng yên. Họ đã dùng hệ thống kiểm tra bằng GPS trong hộp VBOX để có thể đạt kết quả tốt nhất. Theo đó, những chiếc xe phổ thông thường có thể dừng trong khoảng hơn 60 mét, xe thể thao ở mức 50 mét trở xuống. Sau đây, hãy cũng điểm qua 16 chiếc xe thể thao có thể dừng lại nhanh nhất từ tốc độ hơn 100 km/h này.
Đồng hạng 13
Ở hạng thứ 13, chúng ta có 4 mẫu xe với khoảng cách từ 112 km/h về 0 km/h ở khoảng 41,45 mét.
Mclaren Senna
Đĩa phanh: carbon – gốm kích thước 15,4 inch
Lốp: Pirelli P Zero Trofeo R
Corvette Gran Sport 2017
Đĩa phanh: đĩa thép kích thước 14,6 inch ở bánh trước và 14,4 inch ở bánh sau
Lốp: Michelin Pilot Super Sport ZP
Ferrari LaFerrari
Đĩa phanh: carbon – gốm kích thước 15,7 inch
Lốp: Pirelli P Zero Corsa
Corvette Stingray
Đĩa phanh: đĩa thép kích thước 13,6 inch ở bánh trước và 13,3 inch ở bánh sau
Lốp: Michelin Pilot Super Sport ZP
Đồng hạng 11
Lamborghini Huracan Performante
Đĩa phanh: đĩa phanh carbon – gốm kích thước 15 inch ở bánh trước và 14 inch ở bánh sau
Lốp: Pirelli P Zero Trofeo R
Porsche 911 Carrera 2017
Đĩa phanh: đĩa thép kích thước 13 inch
Lốp: Pirelli P Zero
10. Porsche 911 GT3
Đĩa phanh: đĩa carbon – gốm kích thước 16,1 inch ở bánh trước và 15,4 inch ở bánh sau
Lốp: Michelin Pilot Sport Cup 2
Đồng hạng 8
Dodge Viper ACR
Đĩa phanh: đĩa carbon – gốm kích thước 15,4 inch ở bánh trước và 14,2 inch ở bánh sau
Lốp: Kumho Ecsta V720 ACR
Corvette Z06 Convertible 2015
Đĩa phanh: đĩa carbon – gốm kích thước 15,5 inch ở bánh trước và 15,3 inch ở bánh sau
Lốp: Michelin Pilot Sport Cup 2 ZP
Đồng hạng 6
Porsche 911 Turbo S 2018
Đĩa phanh: đĩa carbon – gốm kích thước 16,1 inch ở bánh trước và 15,4 inch ở bánh sau
Lốp: Pirelli P Zero Corsa (PZC4)
Mercedes-Benz AMG GT R
Đĩa phanh: đĩa carbon – gốm kích thước 15,8 inch ở bánh trước và 14,2 inch ở bánh sau
Lốp: Michelin Pilot Sport Cup 2 ZP
Đồng hạng 4
Porsche 911 GT2 RS
Đĩa phanh: đĩa carbon – gốm kích thước 16,1 inch ở bánh trước và 15,4 inch ở bánh sau
Lốp: Michelin Pilot Sport Cup 2
Corvette Gran Sport (Z07)
Đĩa phanh: đĩa carbon – gốm kích thước 15,5 inch ở bánh trước và 15,2 inch ở bánh sau
Lốp: Michelin Pilot Sport Cup 2 ZP
Đồng hạng 2
Porsche 911 GT3 RS (991.2)
Đĩa phanh: đĩa carbon – gốm kích thước 16,1 inch ở bánh trước và 15,4 inch ở bánh sau
Lốp: Michelin Pilot Sport Cup 2 R
Corvette Z06 (Z07)
Đĩa phanh: đĩa carbon – gốm kích thước 15,5 inch ở bánh trước và 15,3 inch ở bánh sau
Lốp: Michelin Pilot Sport Cup 2 ZP
1. Corvette ZR1
Đĩa phanh: đĩa carbon – gốm kích thước 15,5 inch ở bánh trước và 15,3 inch ở bánh sau
Lốp: Michelin Pilot Sport Cup 2 ZP
Theo Carscoops