Đều có nguồn gốc từ Android và đều được thiết kế để sử dụng trên xe hơi, nhưng giữa Android Automotive và Android Auto có rất nhiều khác biệt về cách thức vận hành cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai, chứ không chỉ dừng lại ở phần tên gọi.
Suốt một thời gian dài, hệ thống thông tin giải trí trên xe ô tô là những thiết bị tương đối “đơn giản” như đầu băng cassette, đầu đọc đĩa CD (loại xịn có thể chứa và tự đổi qua lại vài đĩa cùng lúc!) tích hợp chức năng thu sóng radio FM/AM, sau này có thêm khả năng chơi nhạc số (định dạng mp3 hoặc wma, v.v…) bằng cách cắm ổ Flash USB…
Tuy nhiên, công nghệ giải trí trên xe ngày nay đã trở nên hiện đại hơn rất nhiều. Người dùng có thể kết nối trực tiếp chiếc điện thoại thông minh (smartphone) của mình với xe để đồng bộ dữ liệu, dùng xe phát nhạc đang lưu trữ trên điện thoại… hoặc thậm chí thay thế luôn giao diện hệ điều hành sẵn có của xe bằng một phiên bản “mini” của hệ điều hành điện thoại như Apple CarPlay (đối với máy iPhone chạy iOS) và Android Auto (đối với các thiết bị dùng Android). Đó thực sự là một bước tiến rất xa.
Bằng cách sử dụng Apple CarPlay/Android Auto, bạn có thể làm được rất nhiều việc như nhận cuộc gọi thoại rảnh tay, tin nhắn văn bản, cập nhật thời tiết và tình hình giao thông, cũng như xem bản đồ điều hướng GPS với dẫn đường giọng nói. Các mẫu xe đời mới nhất hiện nay còn hỗ trợ đầy đủ việc xem video YouTube hay các chương trình Netflix ngay trên xe.
Nhưng đó vẫn chưa phải là tất cả. Công nghệ luôn phát triển và bản thân Google, hãng phát triển hệ điều hành Android cũng như cơ chế Android Auto muốn tiếp tục đẩy mạnh hệ sinh thái phần mềm của họ thêm nữa. Tháng 3/2017, Google chính thức công bố sự xuất hiện của Android Automotive, được quảng bá là sẽ kế thừa Android Auto trong việc hỗ trợ người dùng ô tô theo cách tiện lợi nhất.
Vậy Android Automotive thực sự là gì và những khác biệt của nó so với Android Auto (cũng như Apple CarPlay) ra sao? Để hiểu bản chất vấn đề, trước hết cần xem lại định nghĩa về Android Auto, mặc dù đã rất quen thuộc nhưng đến nay không phải ai cũng nắm rõ.
Android Auto là gì?
Android Auto là một ứng dụng (app) do Google phát triển để sử dụng trên các smartphone chạy hệ điều hành Android. Nó cho phép người dùng đồng bộ thông tin của smartphone với hệ thống thông tin giải trí của ô tô và hiển thị thông tin đó trên một giao diện trực quan, thân thiện, dễ sử dụng.
Theo Google, Android Auto cung cấp trải nghiệm ứng dụng được tối ưu hoá cho người lái xe đối với những người dùng cài đặt ứng dụng Android Auto trên điện thoại Android và có hệ thống giải trí trên xe tương thích với cách thức hoạt động của Android Auto. Nếu hệ thống giải trí có sẵn trên xe không hỗ trợ, hoàn toàn có thể gỡ bỏ và thay thế bằng thiết bị của bên thứ ba.
Thường thì các hãng xe sẽ nêu rõ trong bảng thông số kỹ thuật rằng hệ thống giải trí trên xe của họ có tương thích với Android Auto (hoặc Apple CarPlay) hay không. Những hệ thống tương thích đều có màn hình màu với kích thước tương đối lớn (từ 7 inch trở lên), đa phần có hỗ trợ cảm ứng và có phương thức để kết nối với điện thoại như cắm dây cáp USB hoặc trên các xe đời mới nhất hiện nay thì là cơ chế kết nối không dây qua Bluetooth và Wi-Fi 5 GHz.
Sau khi đã kết nối smartphone với đầu giải trí trên xe, người dùng có thể chọn kích hoạt tiếp Android Auto hoặc không (lúc này giữa smartphone và xe vẫn chỉ dừng lại ở chế độ đồng bộ thông tin cơ bản). Nếu muốn kích hoạt Android Auto, người dùng có thể bấm vào app trên màn hình điện thoại, hoặc chọn ứng dụng tương tự trên giao diện của hệ thống thông tin giải trí trên xe. Sau khi kích hoạt, lúc này toàn bộ giao diện của hệ thống thông tin giải trí trên xe sẽ được thay thế bởi giao diện của Android Auto.
Android Auto được thiết kế để nhìn giống như giao diện smartphone, từ yếu tố thẩm mỹ cho đến cách thức sắp xếp các biểu tượng ứng dụng hay menu điều khiển. Mức độ đồng bộ dữ liệu giữa điện thoại và màn hình trên xe cũng cao hơn, khi những ứng dụng nào thuộc dạng hỗ trợ đầy đủ Android Auto và đã được cài đặt trong smartphone cũng sẽ được hiển thị ngay trên màn hình của xe, để người dùng có thể sử dụng một cách thuận tiện vì chỉ cần nhìn vào màn hình xe là đủ, không cần phải thao tác trên điện thoại nữa.
Một điểm hay nữa của Android Auto là cho phép người dùng tùy chỉnh giao diện theo ý muốn và ghi nhớ các tùy chỉnh này, để mỗi khi kết nối điện thoại với xe là giao diện đã tùy chỉnh sẽ lập tức hiện ra. Cơ chế hiển thị của Android Auto cũng được cải tiến liên tục theo thời gian, ban đầu từ chỗ chỉ hiển thị được duy nhất 1 ứng dụng chính, đến nay nó đã có thêm chức năng chia màn hình (để hiển thị 2 ứng dụng song song) và chức năng thu nhỏ ứng dụng (để tạo thành cửa sổ nhỏ trên nền giao diện chính), tăng cường khả năng đa nhiệm chẳng khác gì một hệ điều hành máy tính thực thụ.
Tuy nhiên, dù có được bổ sung bao nhiêu tính năng đi nữa thì khi xét về bản chất, Android Auto vẫn chỉ là nền tảng được chạy trực tiếp trên smartphone của người dùng. Nói cách khác, nếu không có smartphone thì người điều khiển xe sẽ không thể tận dụng được những tính năng hỗ trợ xuất sắc của Android Auto và coi như bị “kẹt lại” với hệ thống giải trí có sẵn của chiếc xe, vốn hạn chế hơn rất nhiều.
Những năm gần đây, các hãng thứ ba đã phát triển thêm những thiết bị kiểu như “Android box” dùng để chạy Android Auto mà không cần kết nối điện thoại với xe, phần nào giải quyết được một số vấn đề về sự thuận tiện cũng như bảo mật thông tin. Dù vậy, phương thức này vẫn đòi hỏi có sự hiện diện của thiết bị chuyên dụng, tức là vẫn có tính chất lệ thuộc. Để giải quyết dứt điểm, Google đành phải phát triển thêm Android Automotive.
Android Automotive là gì?
Theo Google, tên đầy đủ của Android Automotive là “Android Automotive OS” (viết tắt AAOS), tức là “hệ điều hành Android Automotive”. Như vậy ngay từ tên gọi đã cho thấy sự khác biệt về bản chất của Android Automotive so với Android Auto quen thuộc trước đây.
Định nghĩa của Google: “Android Automotive OS là hệ thống thông tin giải trí dựa trên Android được tích hợp sẵn trong các xe. Hệ thống của xe là một thiết bị độc lập chạy hệ điều hành Android được tối ưu hoá cho hoạt động lái xe. Với Android Automotive OS, người dùng sẽ cài đặt ứng dụng của bạn ngay trên ô tô thay vì trên điện thoại.”
Điều này có nghĩa là, bản thân chiếc xe ô tô được cài đặt sẵn Android Automotive OS sẽ có thể được ví như một thiết bị chạy hệ điều hành Android khổng lồ có 4 bánh xe, người dùng không còn nhất thiết phải sở hữu điện thoại chạy Android (hoặc thiết bị kiểu Android box) nữa, vì mọi tính năng phần mềm thuộc hệ sinh thái được Google hỗ trợ đều có sẵn ngay trên xe.
Về bản chất, Android Automotive OS chính là Android, chỉ là được hiển thị trên màn hình (hoặc các màn hình, số nhiều) trong xe với một giao diện tối ưu. Android Automotive có cùng một nền tảng mã nguồn với Android gốc, được Google trực tiếp quản lý mã nguồn, có cùng cơ chế bảo mật, đồng thời cũng giống nhau về cơ chế và công cụ lập trình, chứ không phải là một ứng dụng đơn thuần được phát triển kiểu “rẽ nhánh” như trường hợp của Android Auto.
Nhờ khả năng tùy biến cao và cấu trúc linh hoạt của Android, Android Automotive OS được điều chỉnh để dùng trên xe vốn có màn hình to hơn và thao tác của người dùng cũng hơi khác biệt chút so với điện thoại để đảm bảo tính an toàn. Việc cài đặt app vào Android Automotive cũng là cài đặt thẳng vào trong xe luôn, không liên quan đến smartphone hay thiết bị cá nhân. Người dùng vẫn có thể sử dụng các app nghe nhạc, giải trí, xem video hay liên lạc thông tin, nhưng đồng thời có thêm thao tác điều khiển các chức năng của xe như điều hòa, bật đèn, khóa cửa, chỉnh ghế, v.v…
Nếu như các ứng dụng Android trên smartphone hay máy tính bảng cần nền tảng Google Play Services để vận hành, thì đối với Android Automotive OS có một nền tảng chuyên biệt hơn được gọi là Google Automotive Services (GAS). GAS là một tập hợp các app và dịch vụ mà những hãng sản xuất xe có thể tích hợp vào phương tiện của mình, tất nhiên cần có giấy phép của Google thì mới được làm chuyện này, tương tự như đối với thiết bị cá nhân.
Tuy nhiên, Android Automotive OS có tính chất mở nên nếu hãng xe không muốn tích hợp GAS thì cũng… không sao cả, Google không ép buộc. Lúc đó, hãng xe sẽ tự chịu trách nhiệm cung cấp các tính năng tương đương với ứng dụng Google để phục vụ người dùng. Chẳng hạn như hệ thống thông tin giải trí của hãng Stellantis, vốn dựa trên Android Automotive OS nhưng không có Google Maps hay Google Assistant. Thay vào đó, nó được cài đặt sẵn các ứng dụng bản đồ TomTom và trợ lý ảo Alexa.
Hiện tại, chỉ có các nhà sản xuất xe mới có thể tích hợp Android Automotive OS vào những dòng xe của họ, không như trường hợp của Android Auto có thể được sử dụng thoải mái bởi những bên thứ ba chuyên sản xuất các đầu infotainment hoặc Android box như chúng ta đang thấy hiện nay. Có khả năng chuyện này sẽ thay đổi trong tương lai.
Vì chỉ mới được Google công bố vào năm 2017, hầu hết ô tô tích hợp hệ thống Android Automotive đều thuộc đời 2021 trở về sau. Số lượng các mẫu xe trang bị Android Automotive chắc chắn sẽ ngày càng nhiều thêm, vì giờ đây phía hãng xe không còn cần phải mất công tự phát triển phần mềm cho hệ thống giải trí của xe nữa, chỉ cần làm sao để các tính năng trên xe được kết nối hoàn chỉnh với khung sườn phần mềm do Google thiết lập là được, tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức.
Danh sách các mẫu xe có Android Automotive kèm theo GAS:
- Alpine A290
- Acura ADX (2026+)
- Acura MDX (2025+)
- Acura ZDX (2024+)
- Buick Enclave (2025+)
- Buick Envision (2024+)
- Cadillac Celestiq
- Cadillac CT5 (2025+)
- Cadillac Escalade IQ
- Cadillac Lyriq
- Cadillac Optiq
- Cadillac Vistiq
- Cadillac XT4 (2024+)
- Chevrolet Blazer EV
- Chevrolet Colorado (2023+)
- Chevrolet Corvette E-Ray, Z06 (2024+)
- Chevrolet Equinox (2025+)
- Chevrolet Equinox EV
- Chevrolet Silverado (2022+)
- Chevrolet Silverado EV
- Chevrolet Suburban (2022+)
- Chevrolet Tahoe (2022+)
- Chevrolet Traverse (2024+)
- Ford Expedition (2025+)
- Ford Explorer (2025+)
- GMC Acadia (2024+)
- GMC Canyon (2023+)
- GMC Hummer EV
- GMC Sierra (2022+)
- GMC Terrain (2025+)
- GMC Yukon (2022+)
- Honda Accord (2023+)
- Honda Civic (2025+)
- Honda Passport (2025+)
- Honda Prologue (2024+)
- Infiniti QX80 (2025+)
- Lincoln Aviator (2025+)
- Lincoln Nautilus (2024+)
- Lincoln Navigator (2025+)
- Mitsubishi ASX (2024+)
- Nissan Armada (2025+)
- Nissan Murano (2025+)
- Nissan Patrol (2025+)
- Nissan Qashqai (2024+)
- Nissan Rogue (2024+)
- Polestar 2
- Polestar 3
- Polestar 4
- Polestar 5
- Renault 4 E-Tech
- Renault 5 E-Tech
- Renault Austral
- Renault Captur (2024+)
- Renault Espace (2024+)
- Renault Mégane E-Tech Electric
- Renault Master (2024+)
- Renault Rafale
- Renault Scénic E-Tech (2025+)
- Renault Symbioz
- Volvo C40 / EC40
- Volvo EX30
- Volvo EX90
- Volvo S60 (2023+)
- Volvo S90 (2022+)
- Volvo V60, V60 Cross Country (2023+)
- Volvo V90, V90 Cross Country (2022+)
- Volvo XC40 (ngoại trừ bản động cơ T2) (2023+)
- Volvo XC40 Recharge / EX40
- Volvo XC60 (2022+)
- Volvo XC90 (2023+)
Danh sách các mẫu xe có Android Automotive nhưng không kèm theo GAS:
- Alfa Romeo Tonale
- Audi Q4 e-tron (2024+)
- Audi Q5 (2024+)
- Audi Q6 e-tron (2024+)
- Audi Q8 e-tron (2024+)
- Audi Q8 (2024+)
- Audi A3 (2024+)
- Audi A5 (2024+)
- Audi A6 (2024+)
- Audi A7 (2024+)
- Audi A8 (2024+)
- Audi e-tron GT (2024+)
- BMW X1 (2023+)
- BMW X2 (2024+)
- BMW X3 (2024+)
- BMW 1 Series (2024+)
- Chrysler Pacifica (2021+)
- Dacia Duster (2024+)
- Dodge Durango (2021+)
- Dodge Hornet (2021+)
- Fiat New 500
- Lotus Eletre
- Lotus Emeya
- Lucid Air
- Lynk & Co 01
- Maserati Ghibli (2022+)
- Maserati GranTurismo (2022+)
- Maserati Grecale (2022+)
- Maserati Levante (2022+)
- Maserati MC20 (2022+)
- Maserati Quattroporte (2022+)
- Nissan Interstar (2024+)
- Porsche Macan (2024+)
- Porsche Taycan (2025+)
- Rivian R1S
- Rivian R1T
- Togg T10X
Tổng hợp