Vừa qua, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư 53/2024/TT-BGTVT nhằm hướng dẫn việc phân loại phương tiện giao thông đường bộ, dấu hiệu nhận biết xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường và phân loại xe theo năng lực tự động hóa.
Đây đều là những thông tin rất đáng chú ý vì được cập nhật theo sự phát triển chung của toàn thế giới, giúp cho việc thực hiện các quy định pháp luật trở nên rõ ràng, đồng bộ và thống nhất hơn.
Trong đó, tại Điều 3 Thông tư 53/2024/TT-BGTVT đã nêu giải thích về các loại xe hybrid và những yếu tố liên quan như sau:
1 – Hệ thống truyền động điện (Electric powertrain) là hệ thống bao gồm một hoặc nhiều: thiết bị tích trữ điện năng (ắc quy, pin, bánh đà điện cơ hoặc siêu tụ); thiết bị ổn định điện năng; thiết bị điện được sử dụng để chuyển đổi điện năng tích trữ thành cơ năng truyền tới các bánh xe làm nguồn động lực cho xe chuyển động;
2 – Xe thuần điện (PEV – Pure electric vehicle hoặc BEV – Battery electric vehicle) là xe cơ giới sử dụng hệ thống truyền động điện;
3 – Xe điện dùng pin nhiên liệu thuần túy (PFCEV – Pure fuel cell electric vehicle hoặc FCEV – Fuel cell electric vehicle) là xe cơ giới điện sử dụng pin nhiên liệu thuần túy, trong đó hệ thống pin nhiên liệu là nguồn năng lượng duy nhất trên xe cho hệ thống động lực của xe;
4 – Hệ thống truyền động hybrid điện (Hybrid electric powertrain) là hệ truyền động tiêu thụ năng lượng từ cả hai nguồn năng lượng được tích trữ trên xe, gồm nhiên liệu và thiết bị tích trữ điện năng;
5 – Xe hybrid điện (HEV – Hybrid electric vehicle) là xe cơ giới được dẫn động bằng hệ thống truyền động hybrid điện (bao gồm cả xe sử dụng nhiên liệu tiêu thụ chỉ để nạp điện cho thiết bị tích trữ điện năng), gồm có:
- Xe hybrid điện nhẹ (MHEV – Mild hybrid electric vehicle) là xe hybrid điện; động cơ (mô-tơ) điện có chức năng hỗ trợ động cơ đốt trong khởi động, hỗ trợ tăng tốc, phanh tái tạo và cung cấp năng lượng cho hệ thống phụ trợ. Xe không có khả năng nạp điện được từ nguồn điện bên ngoài;
- Xe hybrid điện hoàn toàn (FHEV- Full hybrid electric vehicle hoặc SHEV – Strong hybrid electric vehicle) là xe hybrid điện có khả năng di chuyển hoàn toàn chỉ bằng năng lượng điện trong những điều kiện nhất định (như bắt đầu di chuyển từ trạng thái đứng yên, di chuyển ở tốc độ thấp…). Xe không có khả năng nạp điện được từ nguồn điện bên ngoài;
- Xe hybrid nạp điện ngoài (PHEV – Plug-in hybrid electric vehicle) là xe hybrid điện có khả năng nạp điện được từ nguồn điện bên ngoài.
Xem thêm:
Bên cạnh đó là thông tin về phân loại khả năng tự động hóa của xe cơ giới tại Điều 8 Thông tư 53/2024/TT-BGTVT, nội dung về “Phương tiện giao thông thông minh”.
Phương tiện giao thông thông minh quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024: Phương tiện giao thông thông minh là xe cơ giới cho phép tự động hóa một phần hoặc toàn bộ hoạt động điều khiển phương tiện, xác định lộ trình và xử lý tình huống khi tham gia giao thông đường bộ.
Phương tiện giao thông thông minh được phân loại theo cấp độ tự động hóa một phần hoặc toàn phần hoạt động điều khiển phương tiện, cụ thể như sau:
1 – Xe cơ giới cho phép tự động hóa một phần hoạt động điều khiển phương tiện, xác định lộ trình và xử lý tình huống khi tham gia giao thông đường bộ là các xe thuộc cấp độ 1 (Level or Category 1), cấp độ 2 (Level or Category 2) hoặc cấp độ 3 (Level or Category 3) được phân loại và định nghĩa trong tiêu chuẩn ISO/SAE PAS 22736:2021 Phân loại và định nghĩa đối với các thuật ngữ liên quan đến hệ thống tự lái của xe cơ giới (Taxonomy and definitions for terms related to driving automation systems for on-road motor vehicles);
2 – Xe cơ giới cho phép tự động hóa toàn phần hoạt động điều khiển phương tiện, xác định lộ trình và xử lý tình huống khi tham gia giao thông đường bộ là các xe thuộc cấp độ 4 (Level or Category 4) hoặc cấp độ 5 (Level or Category 5) được phân loại và định nghĩa trong tiêu chuẩn ISO/SAE PAS 22736:2021 Phân loại và định nghĩa đối với các thuật ngữ liên quan đến hệ thống tự lái của xe cơ giới (Taxonomy and definitions for terms related to driving automation systems for on-road motor vehicles).
Xem thêm:
Điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ từ 01/01/2025
Điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ được quy định cụ thể tại Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024 bao gồm:
- Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật;
- Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình. Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.
- Phương tiện giao thông thông minh bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024 và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động.
- Phương tiện gắn biển số xe nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024.
- Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024; quy định điều kiện hoạt động của xe thô sơ.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phạm vi hoạt động của xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại địa phương.
Ngoài ra còn có thông tin phân loại xe cơ giới theo năng lượng sử dụng và quy định về dấu hiệu nhận biết xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường, được quy định tại Điều 9 Thông tư 53/2024/TT-BGTVT.
Quy định về phân loại xe cơ giới theo năng lượng sử dụng từ 01/01/2025
Theo loại năng lượng sử dụng, xe cơ giới (trừ rơ moóc và sơ mi rơ moóc) được phân loại như sau:
1 – Xe cơ giới chỉ có động cơ sử dụng nhiên liệu xăng hoặc điêzen;
2 – Xe cơ giới thân thiện môi trường là xe cơ giới sử dụng năng lượng hoặc công nghệ giúp giảm phát thải các-bon trực tiếp khi vận hành so với xe cơ giới thông thường nêu tại khoản 1 của Điều này (như xe sử dụng nhiên liệu CNG, xe hybrid điện nhẹ MHEV, xe hybrid điện hoàn toàn FHEV hoặc SHEV, xe hybrid nạp điện ngoài PHEV);
3 – Xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường là xe cơ giới không phát thải trực tiếp các-bon khi vận hành (như xe thuần điện PEV hoặc BEV, xe điện dùng pin nhiên liệu thuần túy PFCEV hoặc FCEV, xe sử dụng nhiên liệu hy-đrô).
Quy định về dấu hiệu nhận biết xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường
Xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường được xác định theo quy định tại điểm (iii).
Dấu hiệu nhận biết xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường khi tham gia giao thông được nhận biết bằng tem kiểm định có nền màu xanh lá cây.
Chi tiết mẫu tem quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự, thủ tục kiểm định, miễn kiểm định lần đầu, cải tạo xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; trình tự, thủ tục kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.
Tại Điều 11 Thông tư 53/2024/TT-BGTVT nêu rõ hiệu lực thi hành bắt đầu từ ngày 1/1/2025.
Tham khảo Bộ Giao thông vận tải